Mở quán cafe phải nộp thuế gì? Giải đáp mới nhất Chủ Quán 2024
Tại sao mở quán cafe phải đăng ký kinh doanh?
Hộ gia đình, cá nhân khi kinh doanh phải đăng ký, trừ một số trường hợp đặc biệt. Khi đó, nộp thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ phải thực hiện. Đồng thời, một số đơn vị kinh doanh cũng có thể phải nộp thuế dù không đăng ký kinh doanh nếu doanh thu đạt mức quy định.
Lợi ích khi đăng ký kinh doanh cafe
Phần lớn các mô hình kinh doanh yêu cầu đăng ký công ty. Đo thực tế là nó rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bạn. Chưa kể việc này đã chịu sự điều tiết của pháp luật Nhà nước. Dưới đây là nhiều lý do giải thích tại sao bất kỳ mô hình nào, trong trường hợp này là quán cafe cần phải đăng ký kinh doanh:
Bảo hộ của Nhà nước: Khi một mô hình kinh doanh được đăng ký, Nhà nước và Pháp luật có thể bảo vệ nó. Kể từ thời điểm đó, việc hình thành và hoạt động của công ty chính thức được hợp pháp hóa. Tức là tất cả các quyền đều được đảm bảo về mặt pháp lý theo các quy định có hiệu lực vào thời điểm đó.
Niềm tin giữa các khách hàng: Làm cho mô hình quán cafe mang đi trở nên hợp pháp là một cách khác để đạt được sự tin tưởng hoàn toàn của họ. Vì điều này thể hiện trách nhiệm của đơn vị công ty đó. Mọi hành động thương mại bất hợp pháp đều phải chịu trách nhiệm trước tòa án. Nhờ đó, quyền lợi và sự an tâm của khách hàng cũng được bảo vệ.
Niềm tin của nhà đầu tư: Không nhà đầu tư nào nên mạo hiểm tiền của họ vào các mô hình công ty chưa đăng ký. Nó cực kỳ không an toàn vì nó không hợp pháp.
Tuân thủ pháp luật và tránh bị trừng phạt: Pháp luật đã quy định chủ hộ và doanh nghiệp phải đăng ký. Do đó, đăng ký có nghĩa là tuân thủ luật pháp. Thay vào đó, họ có thể sẽ bị phạt hành chính khi cơ quan quản lý thích hợp kiểm tra giấy phép của họ.
Đối tượng đăng ký kinh doanh
Pháp luật Việt Nam quy định rằng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cà phê phải được đăng ký bằng các mẫu công ty thích hợp. Có địa điểm kinh doanh cụ thể vì đây là công ty kinh doanh dịch vụ quán ăn uống. Vì vậy, việc đăng ký kinh doanh quán café là điều bắt buộc. Tùy thuộc vào quy mô, số lượng nhân viên và doanh thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sau đây là các loại hình đăng ký kinh doanh: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp điển hình nhất là hộ kinh doanh.
Số lượng nhân viên và nguồn thu nhập khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào quy mô của doanh nghiệp. Bạn phải nộp đơn xin giấy phép kinh doanh quy mô phù hợp cho các dịch vụ quán cà phê.
Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hộ gia đình sản xuất hàng hóa, dịch vụ liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp, bán hàng rong, lưu động, dịch vụ thu nhập thấp, v.v. để đăng ký kinh doanh.
Chính phủ cho biết cụ thể việc này tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Một người tham gia vào hoạt động kinh doanh phải tự mình thực hiện một số hoặc tất cả các hành động được pháp luật cho phép. Khi làm như vậy, bạn có thể mua, bán và cung cấp dịch vụ mà không cần phải đăng ký kinh doanh. Kết quả là họ sẽ không được gọi là “thương nhân”. Nhưng nếu kinh doanh ngành, nghề có điều kiện thì các đối tượng nói trên vẫn phải đăng ký.
Cơ sở pháp lý về thuế theo quy định
Các vấn đề liên quan đến thuế được điều chỉnh bởi luật tiểu bang. Vì vậy, để tìm hiểu về thuế một cách thấu đáo và chính xác, cần tuân thủ các cơ sở pháp lý sau:
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2014.
Theo Nghị định 75/2002/NĐ-CP, mức thuế môn bài có thể được điều chỉnh.
Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính được bổ sung, sửa đổi bởi Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 30/8/2003 để thực hiện Nghị định số 75/2003/TT-BTC 2002/NĐ-CP. Chính phủ về mức điều chỉnh mức thuế môn bài.
Nghị định của Chính phủ số 39/2007/NĐ-CP về việc miễn đăng ký kinh doanh đang thực hiện đối với những người tham gia hoạt động thương mại độc lập.
Mở quán cafe phải nộp thuế gì?
Dù lớn hay nhỏ thì theo Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC đều phải nộp mức thuế tương đương. Dưới đây là một số chi tiết quan trọng liên quan đến thuế cần lưu ý.
Một số thông tin cần biết về thuế
Các cá nhân và tổ chức phải nộp thuế cho nhà nước một cách thường xuyên. Nó bắt nguồn từ các văn bản pháp lý chính thức của nhà nước. Dưới đây là một vài đặc điểm liên quan đến thuế:
Sự tham gia của nhà nước vào việc phân phối của cải xã hội dựa trên giá trị dẫn đến doanh thu thuế.
Nền tảng để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính phủ là thuế khóa.
Dựa trên nền kinh tế đang hoạt động như thế nào.
Không được hoàn lại ngay lập tức cũng như không có tính đối kháng.
Thuế là khá đáng kể. Nhà nước không thể tồn tại nếu không có thuế nếu nó muốn mạnh. vì thuế là doanh thu của chính phủ điều chỉnh các giải pháp mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Lệ phí môn bài
Khoản này phải đóng hàng năm đối với quán đã mở hoặc chủ đầu tư mới mở. Được xác định bằng cách sử dụng một hệ thống theo cấp bậc dựa trên vốn đăng ký là một lựa chọn. Hoặc nó có thể được xác định bởi doanh thu hàng năm của hộ gia đình hoặc cá nhân.
Bậc, mức thuế môn bài phải nộp
Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC và Khoản 1, Khoản 2 Điều 139/2016/NĐ-CP quy định mức thuế, bậc lệ phí môn bài mà tổ chức, người dân, doanh nghiệp phải nộp thanh toán vào năm 2021.
Tùy thuộc vào thu nhập được yêu cầu:
– Thu nhập miễn thuế dưới 100 triệu hàng năm.
– Từ 100 đến 300 triệu/năm: 300.000 đồng.
– Từ 300 đến 500 triệu hàng năm: 500.000 đồng.
– Doanh số hàng năm trên 500 triệu: 1.000.000 VNĐ.
Xét về vốn đăng ký:
– Trên 10 tỷ đồng: 30.000 đồng/năm.
– Đối với số tiền dưới 10 tỷ đồng, mỗi năm 2.000.000 đồng.
– Chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp khác: 1.000.000 đồng/năm.
Thời hạn nộp tờ khai lệ phí
Khoản 3 Điều 1 Nghị định 22/2020 sửa đổi khoản 1 Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP có quy định về điều này. Đối tượng nộp lệ phí mới thành lập phải kê khai lệ phí môn bài và nộp tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo năm mới hoạt động. Quy định này cũng áp dụng đối với hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nếu doanh nghiệp được thành lập sau ngày 1 tháng 1 năm 2021 thì sẽ không phải nộp lệ phí môn bài vào năm 2021. Lệ phí môn bài ban đầu phải được nộp trước ngày 30 tháng 1 năm 2022. Các gia đình, cá nhân và nhóm nộp thuế cố định được miễn khai báo .
Thời hạn nộp lệ phí môn bài
Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định chi phí môn bài phải nộp trước ngày 30 tháng 01 hàng năm. Trong ba năm đầu tiên, các công ty vừa và nhỏ trước đây hoạt động tại gia sẽ không bị tính phí giấy phép. ngay sau khi bạn nhận được giấy chứng nhận đăng ký của bạn. Bắt đầu từ năm thứ tư, doanh nghiệp phải nộp lệ phí giấy phép.
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 của năm kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài nếu thời gian miễn lệ phí môn bài kết thúc trong 6 tháng đầu năm.
Trường hợp thời gian miễn lệ phí môn bài hết vào 06 tháng cuối cùng của năm hiện hành thì phải nộp lệ phí môn bài chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo.
Chi phí cấp phép đối với các công ty được thành lập trước ngày 25 tháng 2 năm 2020 phải được thanh toán chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai lệ phí.
Nếu doanh nghiệp được thành lập vào năm 2020 và sau ngày 25 tháng 2 năm 2020 thì được miễn nộp môn bài vào năm 2022.
Các doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện có thời hạn đến ngày 30 tháng 1 năm 2021 để thanh toán chi phí giấy phép năm 2021. Bạn sẽ phải trả thêm 0,03% tiền lãi nếu bạn đến trễ. Số tiền lệ phí cấp phép bắt buộc và số ngày nộp chậm
Cơ quan thuế sẽ sử dụng tờ khai thuế và cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh đối với hộ kinh doanh mới thành lập. Sử dụng điểm đó làm điểm bắt đầu, hãy xác định phí giấy phép phải trả bằng cách sử dụng kỹ thuật giả định.
Lệ phí giấy phép không phải là rất tốn kém, như có thể được nhìn thấy. Pháp luật Việt Nam quy định ngày cuối cùng của tháng Giêng hàng năm là thời điểm đóng cửa.
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được pháp luật phân loại là thuế gián thu. Do đó, các quán cà phê chỉ đóng vai trò là đại lý để người tiêu dùng nộp thuế cho cơ quan có thẩm quyền. Trong thực tế, thuế được trả bởi người tiêu dùng. Nó được tính bằng cách sử dụng giá trị gia tăng của hàng hóa. Ngoài ra, nó tập trung vào các dịch vụ xuất hiện trong quá trình sản xuất và được phân phối cho người tiêu dùng.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%, thuế giá trị gia tăng được tính như sau: Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Thuế suất thuế giá trị gia tăng x doanh thu có thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng là hai loại hoàn toàn khác nhau. Hai loại thuế này sẽ được kết hợp nếu quán cà phê là một gia đình duy nhất hoạt động như một doanh nghiệp. Nó thường được gọi là thuế chứng khoán. Loại thuế này được xác định bởi doanh thu cố định do chính phủ quy định của doanh nghiệp kinh doanh cà phê. Công thức tính thuế cố định: Thuế cố định của quán cà phê bằng doanh thu cố định nhân với thuế suất.
Thuế suất cố định khi bắt đầu kinh doanh cà phê cụ thể là 3% (bao gồm 2% VAT & 1% thuế thu nhập cá nhân). Doanh thu được chỉ định có thể tính đến tình trạng tài chính hiện tại của quán cà phê. Ước tính sử dụng doanh thu điển hình của các doanh nghiệp trong cùng khu vực, với quán cà phê chưa mở. Trong những giờ quán cà phê mở cửa, nó có thể bị thay đổi. Tức là nếu doanh thu năm của quán cà phê dưới 100 triệu đồng thì bạn sẽ được miễn thuế TNCN và thuế GTGT.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN)
Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế trực thu là thuế TNDN. Thuế này được thu dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. đặc biệt là sau khi tính đến chi phí phải chăng. Thu nhập sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nguồn thu khác đều được tính vào.
Đối tượng của thuế thu nhập doanh nghiệp
Các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra thu nhập được đưa vào làm chủ đề. Họ sẽ nhận được mã số thuế của công ty khi đăng ký thuế và họ có thể sử dụng mã số này để nộp thuế.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Trên cơ sở thuế suất thuế TNDN và thu nhập chịu thuế trong kỳ.
Có tiền thu được từ sản xuất, thương mại và các nguồn khác phải chịu thuế trong khoảng thời gian đó.
Thuế suất thuế TNDN là số thuế phải nộp theo từng mặt hàng chịu thuế.
Tùy theo khối lượng tài sản chịu thuế hoặc thu nhập mà thuế suất (%) dao động.
Các ngành công nghiệp đặc thù của Việt Nam hiện có thuế suất thuế TNDN là 20%. Thuế suất thuế TNDN thay đổi tùy theo ngành nghề, cụ thể:
50% mỏ tài nguyên quý hiếm được thăm dò, sử dụng. 40% sẽ ở lại nếu 70% diện tích khai thác nằm trong khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn.
Thăm dò và sản xuất dầu khí: 32% đến 50%.
Các doanh nghiệp được liệt kê trong Thông tư 78/2014/TT-BTC Điều 19 được áp dụng mức thuế suất đặc biệt 10–20%.
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp chi tiết nhất
Bất kể mục tiêu của doanh nghiệp, đầu ra, hoặc đầu tư. Tất cả các khoản đều được tính vào thu nhập chịu thuế. từ lĩnh vực thương mại, mua bán và cung cấp dịch vụ. kể cả viện trợ tài chính. Theo các quy tắc, tất cả thu nhập không phải chịu thêm phí đã bị xóa.
Công thức tính thuế TNDN Bằng Doanh thu tính thuế lần Thuế suất thuế TNDN
Thuế sẽ loại trừ phần lợi nhuận trích ra từ quỹ, nhất là đối với doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Trong trường hợp này, thuế TNDN sẽ được tính bằng một công thức khác. Thuế TNDN được tính bằng (Thu nhập chịu thuế – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ) x Thuế suất thuế TNDN.
Doanh thu tính thuế được xác định bằng cách lấy thu nhập được miễn thuế trừ đi số lỗ kết chuyển.
Doanh thu tính thuế = Tổng doanh thu – Chi phí được trừ.
Thuế GTGT không được tính vào doanh thu nếu được khấu trừ.
Thuế GTGT không tính vào doanh thu nếu kê khai trực tiếp.
Theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN, Điều 9 liệt kê một số khoản thu nhập không chịu thuế TNDN. Doanh nghiệp sử dụng các khoản lỗ còn lại để bù đắp cho các khoản lỗ trong tương lai. Phần thu nhập còn lại vẫn phải chịu thuế suất thuế TNDN sau khi bù lỗ.
Thuế thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho người lao động. Thuế này thường được tính hàng tháng, báo cáo hàng quý và được thanh toán hàng năm. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với kinh doanh quán cà phê do cá nhân kinh doanh là 1%.
Thuế suất thuế TNCN được tính theo công thức sau: Thuế TNCN = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.
Cách thức đóng thuế của quán cafe
Như đã chỉ ra trước đó, các cơ sở kinh doanh quán cafe hoạt động dưới hình thức hộ gia đình cá thể được miễn nộp tờ khai thuế. Bạn có hai lựa chọn để thanh toán mức thuế cố định: trực tiếp qua ngân hàng trực tuyến hoặc trực tiếp tại ngân hàng bằng lệnh chuyển tiền.
Doanh nghiệp phải sửa đổi phương thức khai báo nếu việc đóng được thực hiện bằng kỹ thuật này. Đồng thời, điều chỉnh khi cần thiết. Chữ ký số, phần mềm kê khai thuế, tài khoản hồ sơ thuế cũng cần được bổ sung. Mở quán cafe phải nộp thuế gì?
Mức xử phạt quy định với hành vi trốn thuế
Các hành vi nhằm giảm số tiền thuế phải nộp và tăng số tiền hoàn thuế được coi là hành vi trốn thuế. Nó hiện được coi là một tội phạm được kiểm soát. Căn cứ vào mức độ để xác định xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự.
Quy định xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế
Sau đây là các ví dụ về hành vi gian lận, trốn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP:
- Không nộp hồ sơ đăng ký và kê khai thuế.
- Sử dụng hóa đơn khống, chứng từ vô giá trị.
- Chuẩn bị các chính sách và thủ tục giấy tờ để hủy bỏ nguồn cung cấp và sản phẩm hoặc sửa đổi các tiêu chí tính thuế.
- Không nên kê khai hoặc phân phát hoa đơn lẻ, kê khai sai, số thuế không trung thực.
- Người nộp thuế dù muốn tạm ngừng kinh doanh nhưng vẫn tiếp tục kinh doanh.
- Quy định xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế
- Sau đây là mức xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020:
- Nếu có một hoặc nhiều tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tương ứng với số tiền thuế đã trốn.
- Nếu không có điều kiện làm tăng nặng hoặc giảm nhẹ tội trốn thuế thì phạt tiền bằng 1,5 lần số tiền thuế trốn được;
- Nếu có tình tiết nghiêm trọng dẫn đến việc trốn thuế thì bị phạt tiền gấp đôi số tiền thuế đã trốn.
- Nếu có hai điều kiện nghiêm trọng liên quan đến việc trốn thuế thì phạt tiền bằng 2,5 lần số tiền thuế đã trốn.
- Nếu có từ ba tình tiết trở lên nghiêm trọng dẫn đến việc trốn thuế thì phạt tiền bằng ba lần số tiền thuế trốn được.
- Người nộp thuế sẽ không bị phạt vì tội trốn thuế nếu hành vi đó xảy ra sau khi các giới hạn đã hết hạn. Tuy nhiên, tiền phạt trốn thuế, nộp chậm phải nộp đầy đủ.
- Điều chỉnh tăng số lỗ và giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Hành vi và mức xử phạt hình sự
Một số hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế được quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 như sau:
Hình phạt chính của cá nhân
Khung 1: Nếu có từ 100 đến 300 triệu tiền trốn thuế. Hoặc đã thực hiện hành vi này và bị xử phạt hành chính hoặc phạt tù về một trong các tội nêu trên nhưng có số tiền dưới 100 triệu đồng. Phạt tiền từ 100 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 đến 12 tháng.
Khung 2: Thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Theo tổ chức.
- 300 triệu đồng (dưới 1 tỷ đồng) tiền trốn thuế.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn.
- Phạm tội hai lần.
- Tái phạm gây hậu quả xấu.
Khung 3: Phạt tiền từ 1,5 đến 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu số tiền trốn thuế vượt quá 1 tỷ đồng.
Các hình phạt bổ sung bao gồm:
- Phạt tiền có thể từ 20 đến 100 triệu đồng.
- Từ 01 năm đến 05 năm thôi giữ chức vụ, thôi việc.
- Tịch thu toàn bộ tài sản
Với pháp nhân thương mại
phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng nếu có các điều kiện sau: + Số tiền trốn thuế từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng; + Số tiền trốn thuế từ 100 đến dưới 200 triệu đồng. tuy nhiên, đã nhận bản án hoặc hình phạt vì trốn thuế. Hay nhiều loại tội phạm khác chưa được làm rõ mà còn vi phạm pháp luật như buôn lậu, tàng trữ trái phép, vận chuyển hàng hóa, buôn bán hàng cấm…
Nếu phạm tội thì phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng:
– Lập kế hoạch.
– Trốn thuế dưới 1 tỷ đồng (300 triệu đồng).
– Phạm tội hai lần.
– Tái phạm nguy hiểm.
Phạt tiền từ 3 đến 10 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với hành vi trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên.
Nếu vi phạm quy định tại Điều 79 BLHS thì sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Ngoài ra còn bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng. Trong một số ngành, kinh doanh hoặc làm việc bị cấm. Hoặc việc huy động tiền mặt trong độ tuổi từ 0 đến 3 đều bị cấm.
Bạn đang tìm kiếm phần mềm quản lý quán cafe tốt nhất? Vui lòng để lại thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ sớm nhất!
Mở quán cafe phải nộp thuế gì? Đã được trả lời trong tài liệu trên. Chủ doanh nghiệp có thể xác định loại thuế mà công ty của họ phải trả. Chuquan.vn cung cấp những thông tin mới nhất về tình hình khởi nghiệp là một nguồn thông tin đáng tin cậy và hữu ích. Bạn hãy truy cập thường xuyên để tham khảo nhé!